Mô hình hóa là quá trình đơn giản hóa một đối tượng cụ thể trong thực tế. Để mô hình hóa hệ thống thông tin, tiến hành qua các bước sau:
Giai đoạn mô hình hóa chức năng:
- Bước 1: Thiết lập ngữ cảnh của hệ thống đích (hệ
thống sẽ hoạt động trong môi trường nào, điều kiện nào, hoạt động gì?)
- Bước 2: Chỉ định các Actor.
- Bước 3: Chỉ định các Use Case.
- Bước 4: Định nghĩa các quan hệ giữa các Actor và các
Use Case.
- Bước 5: Đánh giá các Actor và các Use Case để tìm
cách chi tiết hóa.
Giai đoạn cấu trúc:
- Bước 6: Đánh giá các Use Case cho quan hệ phụ thuộc
«include».
- Bước 7: Đánh giá các Use Case cho quan hệ phụ thuộc
«extend».
- Bước 8: Đánh giá các Use Case cho quan hệ
generalizations.
Giai đoạn đánh giá, kiểm tra mô hình chức năng:
Sau khi định nghĩa Use Case, cần tiến hành thử
nghiệm Use Case:
- Kiểm tra (verification): đảm bảo là hệ thống đã được
phát triển đúng đắn và phù hợp với các đặc tả đã được tạo ra.
- Phê chuẩn (validation): đảm bảo rằng hệ thống sẽ được phát triển chính là thứ mà khách hàng hoặc người sử dụng cuối thật sự cần đến.
Để tìm hiểu chi tiết hơn về công cụ Use Case trong UML, xét các chức năng của máy ATM.
Một trong những kỹ thuật hữu dụng được dùng trong
cả giai đoạn định nghĩa lẫn thử nghiệm Use Case gọi là walk-throughs with
use-case storyboards (xuyên suốt toàn bộ Use Case).
Mô hình ca sử dụng tổng thể máy rút tiền ATM |
Để làm rõ hơn các kịch bản qua mỗi
chức năng, người ta thường vẽ thêm biểu đồ trình tự sau mỗi một usecase để làm
rõ kịch bản sử dụng use case đó.
Ca sử dụng khởi động hệ thống (System
Startup Use Case)
Hệ thống được khởi động khi người điều hành máy ATM bật nút on và đếm số
tiền hiện tại trong máy ATM. Khi đó ngân hàng sẽ được kết nối với máy ATM. Sau
đó các dịch vụ của khách hàng có thể được bắt đầu.
Biểu đồ tuần tự mô tả ca khởi động hệ thống ATM |
Ca sử dụng tắt hệ thống
(System Shutdown Use Case)
Ca sử dụng tắt máy ATM |
Ca sử dụng phiên làm việc (Session Use Case)
Hoạt động của hệ thống ATM từ lúc người đưa thẻ vào cho đến khi đạt mục đích.
Một ca sử dụng bắt đầu khi người
sử dụng máy đưa thẻ vào trong khe đọc thẻ. Thẻ sẽ được đọc (Nếu không đọc được
thẻ thì có thể là không đúng thẻ hoặc thẻ đã bị phá hỏng thông báo lỗi ca làm
việc đưa ra màn hình). Khách hàng nhập số PIN của mình, nếu như đúng thì một
hoặc nhiều phiên làm việc mở ra, có thể chọn trên thực đơn chức năng sử dụng.
Sauk khi xong mỗi công việc khách hàng có thể thực hiện công việc khác. Trong
suốt quá trình đó thẻ nằm trong máy cho đến khi khách hàng thao tác xong. Phiên
làm việc sẽ bị hủy bỏ nếu như nhập sai quá nhiều lần mã số PIN, khi đó thẻ của
khách hàng sẽ bị lưu lại trong máy.Khách hàng có thể nhấn phím Cancel khi đã nhập PIN…
Giao dịch của ATM |
Ca sử dụng giao dịch
(Transaction Use Case)
Chú ý: Giao dịch là một khái niệm trừu
tượng, mỗi một giao dịch sẽ được triển khai một cách phù hợp, luồng sự kiện sẽ
mô tả hành vi của tất cả các giao dịch. Các luồng sự kiện của giao dịch (rút,
gửi, chuyển, yêu cầu) cho các đặc điểm của mỗi loại giao dịch.Một ca sử dụng giao dịch được bắt đầu khi người dung chọn nó ở thực đơn. Khách hàng sẽ cung cấp những thông tin chi tiết (tài khoản, số PIN… ). Giao dịch sẽ chuyển đến ngân hàng những thông tin của thẻ và số PIN mà khách hàng nhập vào..
Nếu ngân hàng chấp nhận giao dịch đó, bước tiếp theo cần phải hoàn thành giao dịch (ví dụ chấp nhận hay không chấp nhận một thông điệp của giao dịch) và kết quả được in ra. Sau đó khách hàng sẽ chọn một giao dịch khác hoặc kết thúc.
Nếu báo cáo PIN không hợp lệ thì khách hàng phải nhập lại để tiếp tục. Nếu thẻ sẽ bị giữ lại nếu khách hàng nhập nhiều lần sai.
Nếu khách hàng từ chối giao dịch, hoặc giao dịch bị lỗi bởi một lý do nào đó khác, hay nhập PIN sai. Màn hình sẽ thông báo thông tin và lý do giao dịch bị lỗi cho khách hàng để khách hàng có quyết định phù hợp.
Khách hàng có thể từ chối giao dịch bằng cách nhấn phím Cancel trên bàn phím.
Tất cả các thông điệp từ ngân hàng gửi đến sẽ được ghi lại ở file log trong máy ATM.
Tuần tự rút tiền ATM |
Ca sử dụng rút tiền (Withdrawal
Transaction Use Case)
Một ca sử dụng rút tiền được khách hàng chọn và nhập số tiền từ vào. Hệ
thống kiểm tra xem số tiền khách hàng yêu cầu với số tiền trong tài khoản trước
khi thực hiện giao dịch.(Nếu không , khách hàng có thể nhập một số lượng tiền
khá lớn.) Nếu phù hợp, máy sẽ kiểm tra số tiền có trong khay của máy có đủ để
trả cho khách hàng. Tất cả được lưu trong file log của máy ATM.A withdrawal transaction can be cancelled by the customer pressing the Cancel key any time prior to choosing the dollar amount.
Một giao dịch rút tiền có thể bị hủy bỏ nếu khách hàng nhấn Cancel tại bất kỳ thời điểm nào khi chưa chọn số tiền.
Ca sử dụng gửi tiền (Deposit
Transaction Use Case)
Giao dịch gửi tiền được chọn từ thực đơn, và số lượng
tiền gửi được nhập vào từ bàn phím. Giao dịch này gửi số tiền khách chuyển vào
khay tới tài khoản của khách. Giao dịch được hoàn thành nếu máy thấy trong khay
hệ thống có đủ số tiền mà khách khai báo, sau đó máy atm sẽ gửi thông điệp đến
ngân hàng. Khách hàng có thể xác thực việc này bằng cách thực hiện kiểm tra tài
khoản trong lần sau.
Một giao dịch gửi tiền có thể được hủy bỏ bằng cách nhấn phím Cancel tại
bất kỳ thời điểm nào trong khoảng thời gian khách hàng đưa tiền vào. Giao dịch
tự động hủy nếu khách hàng đưa số tiền ít hơn số tiền khai báo.
Ca sử dụng chuyển tiền
(Transfer Transaction Use Case)
Giao
dịch chuyển tiền được khách hàng chọn từ bảng thực đơn, khách hàng chọn một tài
khoản gửi đến nhập từ bàn phím. Giao dịch hoàn thành yêu cầu bởi ngân hàng
trước khi được in ra.Một giao dịch chuyển tiền có thể được hủy bỏ bằng cách nhấn Cancel.
Tags
System Information